Có thể bạn sẽ quan tâm
Tìm hiểu về Phần mềm Core Banking T24
- 1. Phần mềm Core Banking – T24 là gì?
- 1.1. Định nghĩa
- 1.2. Đặc điểm
- 1.3. Tính năng
- 2. Lợi ích của phần mềm Core Banking – T24
- 2.1. Khai thác sản phẩm dễ dàng hơn
- 2.2. Quản lý nội bộ hiệu quả hơn
- 2.3. Quản trị rủi ro tốt hơn
- 3. Những khó khăn khi ứng dụng Core Banking tại Việt Nam
- 3.1. Thiếu tính đồng bộ trong khâu vận hành
- 3.2. Tính chuyên môn hóa còn thấp
- 3.3. Chất lượng dịch vụ chưa cao
- 4. Một số phần mềm Core Banking được sử dụng tại Việt Nam
Hiện nay, nhiều Ngân hàng đang sử dụng phần mềm Ngân hàng T24 (T24 Core Banking). T24 là Phần mềm chuyên dụng về quản lý hoạt động Ngân hàng của Công ty Temenos (Thụy Sĩ – Công ty phần mềm hàng đầu trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng). Hệ thống này đã được sử dụng ở hơn 400 ngân hàng trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, nhiều Ngân hàng lớn đang sử dụng phần mềm T24 như MBBank, Sacombank, Techcombank, SeABank, BaovietBank, PVcomBank…
1. Phần mềm Core Banking – T24 là gì?
Đây là một thuật ngữ quen thuộc thường được nhắc đến hiện nay trong hầu hết các Ngân hàng.
Trước việc ứng dụng ngày càng nhiều công nghệ hiện đại trong giao dịch thương mại điện tử; khái niệm về Core Banking (Ngân hàng lõi) thực ra vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người, đặc biệt với khách hàng trong nước.
1.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của nhiều cán bộ nghiên cứu trong ngành Ngân hàng và của giảng viên Học viện Ngân hàng; có thể hiểu Ngân hàng lõi (Core Banking) là một hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng… Thông qua đó, Ngân hàng phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm và quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn.
1.2. Đặc điểm
Về bản chất, đây là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản; giao dịch, quản trị rủi ro… trong hệ thống Ngân hàng.
Về đặc điểm, Core Banking là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống Ngân hàng. Hệ thống thông tin ở đây được hiểu là bao gồm thông tin về tiền, tài sản thế chấp; giao dịch, giấy tờ, sổ sách kế toán; dữ liệu máy tính và hệ thống thông tin… Tất cả các giao dịch được chuyển qua hệ thống Core Banking và trong một khoảng thời gian cực kì ngắn vẫn duy trì hoạt động đồng thời xử lý thông tin trong suốt thời gian hoạt động.
Có thể nói, Core Banking là hệ thống để tập trung hóa dữ liệu ở bất cứ nơi đâu; bất cứ lúc nào. Cơ sở dữ liệu của Ngân hàng được quản lý tập trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi, thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn, Internet Banking…
Để nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, Ngân hàng có thể thay đổi module theo nghiệp vụ Ngân hàng hoặc thay đổi theo giải pháp phần mềm.
1.3. Tính năng
Hầu hết các hệ thống Core Banking hiện đại đều hoạt động không ngừng (24/7) để cung cấp Internet Banking; những hoạt động giao dịch toàn cầu… thông qua ATM, Internet, điện thoại và debit card. Có thể thêm định nghĩa tham số để tạo sản phẩm mới thay vì sửa thẳng vào code chương trình; và nhiều chức năng khác tùy theo loại hệ thống Core Banking, cũng như sự điều chỉnh của từng Ngân hàng triển khai.
Giao diện hệ thống CoreBanking T24
2. Lợi ích của phần mềm Core Banking – T24
Core Banking T24 được xem là xu hướng hiện đại hóa công nghệ ngành Ngân hàng và sự hội nhập quốc tế hiện nay. Khi đầu tư vào Core Banking, thông tin của Ngân hàng được bảo mật cao hơn; hạch toán sổ sách chứng từ kế toán thuận tiện hơn.
2.1. Khai thác sản phẩm dễ dàng hơn
Những lợi ích mang lại của một Core Banking hiện đại biểu hiện trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng. Có thể thấy, nhiều phần mềm mới còn chứa tham số rất lớn để mỗi khi Ngân hàng muốn phát triển một dịch vụ, sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Nhân viên kỹ thuật chỉ cần định nghĩa tham số là có thể tạo sản phẩm mới; thay vì phải sửa thẳng vào code của chương trình.
Hệ thống T24 có thể tự động hóa lịch trình công việc; phục hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng; có thể thực hiện tới 1.000 giao dịch/giây; quản trị tới 50 triệu tài khoản khách hàng và hỗ trợ thực hiện giao dịch qua hệ thống 24h/ngày.
2.2. Quản lý nội bộ hiệu quả hơn
Ngoài ra, nhờ có Core Banking mà việc quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn. Trước đây, khi các Ngân hàng chưa có Core hiện đại hoặc dùng Core lỗi thời; việc quản lý khách hàng rất rải rác và vô cùng bất tiện cho khách hàng. Tiền gửi ở đâu, phải đến đó, không thể rút ở điểm giao dịch khác, mặc dù các điểm này đều trong cùng hệ thống một Ngân hàng. Thậm chí khách hàng muốn giao dịch ở bao nhiều điểm thì phải mở bấy nhiêu tài khoản.
Với sự ra đời của Core Banking hiện đại, khách hàng chỉ cần có một mã duy nhất ở Ngân hàng là có thể giao dịch với rất nhiều sản phẩm; và ở bất cứ điểm giao dịch trong cùng hoặc không trong cùng một hệ thống.
2.3. Quản trị rủi ro tốt hơn
Đặc biệt, tiện ích của Core Banking là có thể quản trị rủi ro tốt hơn, ví dụ như giúp Ngân hàng quản trị rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản và tác nghiệp … với nhiều mức quản lý khác nhau. Bên cạnh đó nhờ sự ưu việt tập trung hóa của Core Banking mà có thể nâng cao việc quản lý tài khoản khách hàng và cung cấp dịch vụ khách hàng.
Tuy nhiên, yêu cầu của việc triển khai Core Banking hay việc hiện đại hóa Ngân hàng còn có không ít khó khăn. Một Core Banking hiện đại phải đáp ứng việc quản lý chặt chẽ, đầy đủ, vận hành nhanh và đáp ứng tính “mở” khi Ngân hàng muốn triển khai thêm một số dịch vụ khác nữa (Mobile Banking, Internet Banking, ATM…).
Chính vì vậy, ngoài việc đòi hỏi một lượng vốn lớn để đầu tư triển khai Core Banking, còn cần nhiều nhân tố khác trong việc triển khai hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
3. Những khó khăn khi ứng dụng Core Banking tại Việt Nam
Theo Tiến sĩ Nguyễn Quang A, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển IDS Hà Nội, hệ thống Core Banking mới phải thỏa mãn yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Quy trình nghiệp vụ từ Ngân hàng rót xuống các Ngân hàng Thương mại nhiều lúc không tương thích với hệ thống Core Banking của các Ngân hàng; nhất là các Ngân hàng nước ngoài. Ví dụ khi phân loại tài khoản; có những loại thì phân loại theo tiền; có những loại thì gộp chung. Với hệ thống tài khoản nước ngoài là đa tệ và chỉ cần một tài khoản có thể áp dụng với nhiều ngoại tệ khác nhau. Nhưng ở Việt Nam, hệ thống tài khoản, mẫu báo cáo thường thay đổi và các Core Banking nước ngoài rất khó đáp ứng.
3.1. Thiếu tính đồng bộ trong khâu vận hành
Trong bối cảnh ở Việt Nam đó là thói quen sử dụng tiền mặt rất phổ biến; cộng với hệ thống hạ tầng chưa tốt nên dù các Ngân hàng rất mong muốn phát triển mạnh sản phẩm dịch vụ nhưng điều này gặp vô vàn khó khăn.
Khi sử dụng hệ thống thông tin mới luôn gắn với việc “làm mới” Ngân hàng; phải cải tổ toàn bộ hoạt động từ tổ chức, đào tạo người, quy trình làm việc; và đó thực sự là quá trình khó khăn, mệt mỏi. Để phát huy hết tính năng và công hiệu của công nghệ; trong mỗi Ngân hàng từ giám đốc, phòng ban, nhân viên phải thay đổi lề thói, quy trình làm việc, tầm nhìn chiến lược và sản phẩm dịch vụ.
Core Banking đòi hỏi đồng bộ cả về mạng, bảo mật và các ứng dụng khác. Nhưng hiện nay, các Ngân hàng mới chỉ đồng bộ từng phần, mà chưa đáp ứng nhu cầu quản trị tập trung. Tuy rằng đã có các kiến trúc, mạng lưới chi nhánh, mạng lưới cung cấp dịch vụ; hệ thống mạng diện rộng, mạng cục bộ; Core Banking, bảo mật nhưng thiếu một thiết kế tổng thể.
Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải pháp core banking nào cũng làm nhiều ngân hàng đau đầu. Trong quá trình hội nhập thì các Ngân hàng giờ đây cần phải chỉnh lại các quy trình nghiệp vụ và dịch vụ cung cấp cho các khách hàng theo quy chuẩn quốc tế. Để từ đó triển khai ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin. Tuy nhiên các giải pháp của nước ngoài thì rất đắt và gặp khó khăn trong vấn đề thích ứng với các đặc thù của ngành Ngân hàng Việt Nam.
3.2. Tính chuyên môn hóa còn thấp
Việc triển khai Core Banking phụ thuộc rất lớn vào vốn và kinh nghiệm; cũng như đội ngũ nhân lực của mỗi Ngân hàng. Các ngân hàng nước ngoài được trang bị hệ thống Core Banking cực kỳ hiện đại do họ mang từ Ngân hàng mẹ sang; điển hình như ANZ, DeutscheBank, HSBC, Citibank.
Việc ứng dụng giải pháp Ngân hàng lõi (Core Banking) tại các Ngân hàng Việt Nam hiện nay gặp rất nhiều khó khăn và quản lý không đồng đều; bởi việc ứng dụng này phụ thuộc vào vốn và kinh nghiệm ở mỗi Ngân hàng.
Có ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin ở mức thấp, chi phí khoảng 200 ngàn đến dưới 500 ngàn USD; chủ yếu để giải quyết các nghiệp vụ và giao dịch bình thường.
Có ngân hàng ứng dụng công nghệ ở mức độ cao, chi phí trên 5 triệu USD; nhưng chưa sử dụng hết các tính năng. Sự chưa đồng đều còn thể hiện ở việc quản lý dữ liệu và online toàn hệ thống vẫn chưa thực sự được phát triển mạnh.
3.3. Chất lượng dịch vụ chưa cao
Thách thức cạnh tranh lớn nhất của ngân hàng Việt Nam khi hội nhập là chất lượng dịch vụ. So với Ngân hàng quốc tế, Ngân hàng Việt Nam có thể cung cấp các dịch vụ tương đương như Mobile Banking, Internet Banking… Nhưng vấn đề quản trị chất lượng dịch vụ của các hệ thống không phải đơn giản.
Ngân hàng Việt Nam hiện nay chỉ lo sao cho có dịch vụ. Nhưng để duy trì và duy trì tốt thì chưa được xem xét thỏa đáng. Mặt khác, phần lớn hệ thống tại Ngân hàng Việt Nam hiện nay mới chỉ dừng ở mức có sự cố thì khắc phục. Trong khi, yêu cầu quan trọng đối với quản trị hệ thống là phải cảnh báo trước sự cố; khi đó Ngân hàng Việt Nam cần có công cụ đánh giá, thống kê thường xuyên.
4. Một số phần mềm Core Banking được sử dụng tại Việt Nam
Hiện nay, ở nước ta, một số phần mềm Core Banking đã được sử dụng tại các ngân hàng như:
- SIBA: Đây là Core Banking có tuổi thọ khá lâu, được phát triển trên nền FOX for DOS. Có nhiều tranh cãi, nhưng tên tuổi của SIBA vẫn gắn liền với FPT. Trước đây được sử dụng rất rộng rãi nhưng tại thời điểm hiện tại không đáp ứng được nhu cầu.
- Temenos: Techcombank là Ngân hàng đầu tiên sử dụng giải pháp của Temenos (Phần mềm Globus); và cho tới hiện tại khá nhiều Ngân hàng đang triển khai giải pháp này: Sacombank, SeABank, Ngân hàng Quân đội, VPBank…
- TCBS của Unisys triển khai ở ACB.
- Symbol System: Là giải pháp của hãng System Access, được triển khai ở VIBank, HDBank.
Core Banking chính là biểu hiện rõ nhất của cuộc chạy đua về công nghệ hiện đại hóa Ngân hàng; giúp khách hàng có được nhiều tiện ích khi thực hiện các thanh toán thương mại; và từng bước đưa Việt Nam hội nhập với kinh tế thế giới. Năm 2005, Việt Nam có 7 Ngân hàng triển khai Core Banking; nhưng đến nay đã có 44 ngân hàng quốc doanh và cổ phần trong nước triển khai hệ thống này.
Trên đây là thông tin về phần mềm Core Banking – T24 – Ngân hàng lõi được ứng dụng ở nhiều Ngân hàng Việt Nam. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan hơn về phần mềm này. Đừng quên theo dõi chuyên mục Điểm tin UB Academy và Diễn đàn U&Bank để cập nhật những tin tức mới nhất ngành Tài chính – Ngân hàng.