Có thể bạn sẽ quan tâm
Công Việc Của Khối Nguồn Vốn Tại Ngân Hàng Là Gì?
- 1. Chuyên viên nguồn vốn là gì?
- 2. Mức lương phòng nguồn vốn của ngân hàng
- 3. Khối Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP là bộ phận nào?
- 4. Chức năng của Khối Nguồn vốn ở Ngân hàng TMCP
- 5. Cơ cấu tổ chức của Khối Nguồn vốn ở Ngân hàng TMCP
- 5.1. Bộ phận MM (Money Market)
- 5.2. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và hàng hóa, phái sinh
- 5.3. Bộ phận Giấy tờ có giá
- 5.4. Bộ phận quản lý vốn
- 5.5. Bộ phận Sale
- 6. Những sự thật cần biết về Khối Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
- Kết luận
Đã nghe nhiều về vị trí tuyển dụng ở Khối Nguồn vốn (Treasury) của hệ thống Ngân hàng, nhưng bạn đã thực sự hiểu chuyên viên ở Khối nghiệp vụ này cần làm những công việc gì mỗi ngày? Vậy thì trong bài viết dưới đây hãy cùng UB Academy tìm hiểu về công việc của Khối Nguồn vốn tại một Ngân hàng TMCP cơ bản.
1. Chuyên viên nguồn vốn là gì?
Chuyên viên nguồn vốn là một trong những chức danh tại các ngân hàng. Một chuyên viên nguồn vốn sẽ có những công việc cụ thể như sau:
- Xây dựng, phát triển mạng lưới khách hàng tổ chức tín dụng, lập phương án vay vốn, làm việc với ngân hàng về các hồ sơ và thủ tục để triển khai xây dựng hạn mức tín dụng
- Đàm phán và thực hiện các giao dịch tiền gửi, tiền vay, giao dịch mua/bán giấy tờ có giá, trực tiếp triển khai phát hành trái phiếu.
- Thực hiện cân đối nguồn, kinh doanh nguồn vốn, nghiên cứu phát triển các sản phẩm phục vụ hoạt động nguồn vốn thực hiện các báo cáo liên quan tới hoạt động nghiệp vụ của bộ phận và các công việc khác theo yêu cầu của quản lý trực tiếp…
2. Mức lương phòng nguồn vốn của ngân hàng
Tùy vào năng lực chuyên môn cũng như số năm kinh nghiệm mà mức lương phòng nguồn vốn ngân hàng có sự chênh lệch với nhau.
Mức lương trung bình của 1 chuyên viên nguồn vốn ngân hàng tại phòng nguồn vốn ngân hàng dao động từ 26 – 40 triệu đồng/ tháng. Đây là mức lương được đánh giá là phù hợp với yêu cầu công việc cũng như khối lượng công việc cần đáp ứng của một chuyên viên nguồn vốn ngân hàng.
3. Khối Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP là bộ phận nào?
Do phải đảm bảo sử dụng vốn an toàn (như thanh khoản hệ thống; rủi ro tập trung xét trên góc độ toàn hàng…); đồng thời đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất; các ngân hàng thường quản lý vốn tập trung để có cái nhìn toàn diện về hệ thống. Điều này cũng tạo nên một đặc quyền riêng cho Khối Nguồn vốn; nói một cách khác, Khối Nguồn vốn sinh ra với những sứ mệnh và quyền lực tương đối lớn.
4. Chức năng của Khối Nguồn vốn ở Ngân hàng TMCP
Khối Nguồn vốn thuộc Hội sở chính của ngân hàng, chức năng chính của nó gồm:
- Quản lý thanh khoản trong toàn hệ thống (bao gồm cả điều hòa, điều chuyển vốn nội bộ);
- Quản lý và kinh doanh vốn;
- Quản lý và kinh doanh ngoại tệ.
Ngoài ra, một số ngân hàng, Khối Nguồn vốn có thể bao gồm chức năng của ALM.
5. Cơ cấu tổ chức của Khối Nguồn vốn ở Ngân hàng TMCP
5.1. Bộ phận MM (Money Market)
Chỉ hội sở mới được kinh doanh trên liên ngân hàng (các chi nhánh/PGD không được thực hiện). Khối Nguồn vốn được nhận tiền gửi TCKT như bình thường; bộ phận MM làm các công việc sau:
- Nghiệp vụ MM (kinh doanh tiền tệ – gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi/đi vay; gửi tiền/cho vay): các TCTD thường vay vốn lẫn nhau trên thị trường Interbank (thị trường 2) với một số mục đích chính như: đảm bảo thanh khoản; kinh doanh chênh lệch lãi suất (thường thì vay ngắn hạn và cho vay dài hạn);
Một lưu ý là các khoản trên Interbank mang tính chất ngắn hạn (chủ yếu ở các kỳ hạn như qua đêm; 1W; 2W; 1M; 2M; 3M), các kỳ hạn dài hơn thường rất ít.
- Nghiệp vụ với NHNN: OMO (thị trường mở), vay tái cấp vốn, vay qua đêm…
- Nghiệp vụ điều chuyển tiền giữa các tài khoản NOSTRO.
5.2. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ và hàng hóa, phái sinh
Chỉ hội sở (Khối Nguồn vốn) mới được thực hiện; chi nhánh/PGD chỉ được thực hiện với khách hàng (không được thực hiện với các TCTD khác); gồm:
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ;
- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa;
- Thực hiện nghiệp vụ phái sinh.
5.3. Bộ phận Giấy tờ có giá
- Thực hiện kinh doanh giấy tờ có giá (trong đó chủ yếu là trái phiếu).
- Đầu mối phát hành trái phiếu của ngân hàng mình và hỗ trợ các bộ phận khác trong phát hành giấy tờ có giá…
5.4. Bộ phận quản lý vốn
Quản lý hệ thống vốn nội bộ (như dự trữ bắt buộc của chi nhánh/phòng giao dịch, báo nguồn,…); và quản lý ngoại hối chi nhánh/phòng giao dịch. Ngoài ra có thể thêm về chức năng lãi suất điều chuyển vốn nội bộ – lãi suất mua bán vốn giữa hội sở và chi nhánh (hiện các ngân hàng có xu hướng tách khối Nguồn vốn chức năng này vì nó thể dẫn tới sự bất công trong phân chia lợi nhuận giữa Khối Nguồn vốn và Chi nhánh).
5.5. Bộ phận Sale
Bộ phận hỗ trợ ALCO (có thể không đặt ở đây)
Bộ phận quan hệ với khách hàng định chế (FI) (Có thể không đặt ở Khối nguồn vốn)
Đối với mỗi bộ phận trên các bạn cần nắm rõ:
- Các quy định của Pháp Luật Việt nam, các quy định nội bộ;
- Định hướng;
- Phương tiện dùng trong giao dịch: Các ngân hàng thường giao dịch qua máy Reuter Dealing (để confirm); chat Reuter Messenger, điện thoại. Ngoài ra, có thể họ dùng chat Skype, Yahoo…để trao đổi thông tin;
- Mục đích thực hiện giao dịch (như thanh khoản, lợi nhuận, trung gian…);
- Phân cấp, ủy quyền;
- Sản phẩm, dịch vụ (thực hiện những sản phẩm, dịch vụ nào, nó được mô tả ra sao-từ khái niệm, rủi ro, lợi ích, hạch toán…);
- Nhân sự của bộ phận;
- Cơ chế trao đổi cập nhật thông tin trong nội bộ Khối;
- Công việc hàng ngày;
- Hệ thống báo cáo;
- Các đơn vị liên quan: Khối Nguồn vốn, Khối Quản lý rủi ro (thị trường); Khối Kế toán, Khối Thẩm định (đối với trái phiếu); Khối Thanh toán.
Trên đây là sơ lược các nội dung nghiệp vụ Khối Nguồn vốn của một ngân hàng thực hiện. Khối Nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Ngân hàng; và đóng góp lớn vào lợi nhuận của ngân hàng. Tại nhiều ngân hàng, kinh doanh của Khối Nguồn vốn chiếm thu nhập lên tới trên 70% lợi nhuận toàn hệ thống (không kể chi phí vốn chủ sở hữu; Khối Nguồn vốn thực hiện kinh doanh vốn chủ sở hữu).
6. Những sự thật cần biết về Khối Nguồn vốn của Ngân hàng TMCP
Tuy nhiên, lợi ích của Khối Nguồn vốn một phần quan trọng là do vị trí của nó khi nó sinh ra. Vì vậy, một ngân hàng nếu xác định lãi suất mua – bán vốn nội bộ theo hướng có lợi cho Khối Nguồn vốn có thể dẫn tới tác hại đối với sự phát triển của chi nhánh/PGD; do các chi nhánh/PGD không quan tâm tới phát triển khách hàng (cá nhân, tổ chức kinh tế) – khách hàng quyết định sự tồn tại, mở rộng và phát triển của ngân hàng.
Bởi họ vất vả tìm kiếm khách hàng về nhưng lợi ích lại không được phân chia công bằng; thậm chí thấp hơn Khối Nguồn vốn – đơn vị không trực tiếp tìm kiếm khách hàng nhưng lại được hưởng lợi nhuận cao hơn. Mặc dù vậy, một số trường hợp/ thời kỳ để ngăn chặn vốn từ thị trường 2 sang thị trường 1, ngân hàng cần điều chỉnh chính sách lãi suất nội bộ cho phù hợp, tránh thiệt hại cho ngân hàng.
Tương tự, nếu một ngân hàng xác định lãi suất nội bộ nếu có lợi cho chi nhánh/PGD sẽ dẫn tới giảm lợi nhuận rất nhiều cho ngân hàng và thiệt hại nặng cho Khối Nguồn vốn. Bởi khi đó, chi nhánh chỉ việc huy động vốn cao và gửi về nguồn vốn sẽ có lợi nhuận lớn mà an toàn, trong khi đó nguồn vốn chỉ có cách đẩy thị trường 2 với lãi suất thấp khiến cho tổng thể ngân hàng bị lỗ, chi nhánh có lãi do cách tính lãi nội bộ.
Ví dụ dễ hiểu:
Chi nhánh A huy động 100 tỷ đồng, lãi suất 10% (giả sử trần lãi suất hoặc lãi suất thị trường 9%) và gửi về hội sở với lãi suất 13%/năm. Do đó, chi nhánh này cứ tích cực huy động vốn và không cần đẩy mạnh tín dụng, vẫn có con số lợi nhuận tới 3% và kê cao ngủ kỹ. Trong khi đó, nếu đem cho vay tín dụng, thì với lãi suất đầu vào 13% (bằng lãi suất nội bộ) và cho vay ra với lãi suất 16%-rất khó cho vay, được hưởng chênh lệch 3% nhưng nếu trừ đi chi phí trích lập dự phòng rủi ro chung 0,75% thì lợi ích biên còn 2,25% nhưng suốt ngày phải lo lắng về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, theo dõi khách hàng……
Vì vậy, lúc này, các chi nhánh/PGD sẽ thiên về hướng huy động vốn thật nhiều mà ít sử dụng vốn, dẫn tới việc toàn hệ thống huy động tăng rất mạnh, dư nợ tín dụng giảm, phải cho vay ra Interbank, lãi suất đầu vào khoảng 10% trong khi đầu ra khoảng 6% (lãi suất Interbank). Tức toàn hệ thống lỗ 4% nhưng do chính sách lãi nội bộ thì chi nhánh vẫn có lãi khoảng 3% vì lãi nội bộ tới 13%; còn Khối nguồn vốn sẽ bị lỗ 7% (bù cho lãi của chi nhánh 3% và gửi interbank lỗ 4%). Điều này sẽ gây bất lợi cho Khối Nguồn vốn và có thể gây tác động không tốt. Tình trạng này nếu kéo dài, ngân hàng sẽ bị lỗ ngày càng nhiều. Đến một lúc nào đó có thể phá sản.
Kết luận
Như vậy, chính sách lãi nội bộ là con dao hai lưỡi, nghiêng về bên nào đều dẫn tới thiệt hại cho ngân hàng. Ngân hàng cần có chính sách lãi suất nội bộ phù hợp để mở rộng tín dụng hay mở rộng huy động vốn, và đảm bảo cân bằng trên toàn hệ thống, vừa đảm bảo thanh khoản, vừa đảm bảo sinh lời.
Trên đây là những hiểu biết chung về Khối Nguồn vốn tại một Ngân hàng TMCP. Hi vọng bài viết đã giúp bạn hiểu hơn về công việc của Khối Nguồn vốn tại các Ngân hàng này. Đừng quên theo dõi Chuyên mục Điểm tin UB Academy và Diễn đàn U&Bank để cập nhật tin tức mới nhất về ngành.