Có thể bạn sẽ quan tâm
Các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại kèm lời giải
Các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại liên quan tới những công việc chính gồm: Tín dụng, tài sản nợ, huy động vốn, nhận tiền gửi.
- Thế nào là nghiệp vụ ngân hàng thương mại?
- Các dạng nghiệp vụ ngân hàng thương mại cần biết
- Nghiệp vụ liên quan tới tài sản nợ, huy động vốn
- Nghiệp vụ nhận tiền gửi
- Nghiệp vụ tín dụng
- Một số nghiệp vụ khác
- Hướng dẫn giải các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại
- Bài tập 1: Hướng dẫn giải các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại
- Bài tập 2: Hướng dẫn giải bài tập ngân hàng thương mại
Thông qua đó chúng ta sẽ dễ dàng hình dung về công việc cụ thể của một nhân viên ngân hàng. Mời bạn cùng UB Academy khám phá chi tiết hơn trong bài viết sau đây.
Thế nào là nghiệp vụ ngân hàng thương mại?
Trước khi đi sâu vào cách giải các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại chúng ta cần nắm rõ một số khái niệm về ngân hàng cũng như các nhiệm vụ khác cần biết.
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại là các kỹ năng về trình độ chuyên môn liên quan đến hoạt động của ngân hàng
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ ngân hàng thương mại nói riêng bao gồm tất tật những kỹ năng về trình độ chuyên môn để thực hiện công việc liên quan đến hoạt động của ngân hàng.
Với các nhân viên trong đơn vị này, nghiệp vụ là yêu cầu quan trọng cần đáp ứng. Nhiệm vụ chuyên môn này thường sẽ xoay quanh ngân hàng như giao dịch, đầu tư tiền tệ, tài chính, kinh doanh…
Các dạng nghiệp vụ ngân hàng thương mại cần biết
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại liên quan tới kinh doanh tiền tệ. Vì vậy, nghiệp vụ cơ quan trên phụ trách về cơ bản cũng giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
6 nghiệp vụ cơ bản quan trọng của ngân hàng thương mại
Có 6 nghiệp vụ cơ bản quan trọng của ngân hàng thương mại bạn cần nắm rõ nếu muốn làm việc tại đây. Mỗi dạng sẽ tương ứng với các loại hình bài tập tương ứng.
Nghiệp vụ liên quan tới tài sản nợ, huy động vốn
Kỹ năng chuyên môn này rất phổ biến trong hoạt động tại ngân hàng thương mại. Và nguồn vốn phản ánh trực tiếp nghiệp vụ liên quan tới tài sản nợ, huy động vốn. Các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại xoay quanh vấn đề đó thường xuyên được nhắc tới.
Nguồn vốn là yếu tố phản ánh trực tiếp nghiệp vụ tài sản nợ, huy động vốn.
Có hai loại vốn gồm:
- Vốn tự có: Vốn điều lệ của ngân hàng hay nói cách khác là nguồn vốn thuộc sở hữu của ngân hàng khi thành lập. Nguồn vốn sẽ được dùng để mua thiết bị, các tài sản cần thiết cho hoạt động và chi cho một số kế hoạch khác. Bên cạnh đó, nguồn vốn tự có thêm nguồn quỹ dự trữ có từ nhiệm vụ phát sinh lợi nhuận ròng mỗi tháng của ngân hàng.
- Vốn được coi là vốn tự có: Khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của ngân hàng, thường được dùng với mục đích chi tiêu cho các khoản mục không cố định.
Nghiệp vụ nhận tiền gửi
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của ngân hàng phải kể đến nhận tiền gửi. Theo đó, các ngân hàng thường nhận tiền gửi từ doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức. Sau đó sẽ trả lãi, gốc khi khách hàng yêu cầu rút khoản tiền này.
Nghiệp vụ tín dụng
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều có nguồn vốn huy động. Khoản này thường dùng vào mục đích cho vay nhằm tăng lợi nhuận. Đây được gọi là hình thức tín dụng của ngân hàng. Một nhân viên ở cơ quan kể trên cần có nghiệp vụ này để có thể phụ trách công việc liên quan.
Một ngân hàng dùng nguồn vốn huy động cho vay chính là nghiệp vụ tín dụng
Để thực hiện một giao dịch liên quan đến tín dụng, phải xét đến tính chất, hình thức của khoản vay. Việc xem xét dựa trên các căn cứ khác nhau, bao gồm:
Căn cứ |
Hình thức |
Mục đích |
|
Thời điểm cho vay |
|
Hình thái giá trị khoản vay |
|
Uy tín của người vay |
|
Phương pháp hoàn trả khoản vay |
|
Một số nghiệp vụ khác
Ngoài những nghiệp vụ cơ bản quan trọng thông tin ở trên, có một số nghiệp vụ ngân hàng khác như:
- Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng sẽ thực hiện các lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng.
- Thu, chi của ngân hàng: Cơ quan tín dụng này trực tiếp làm ủy nhiệm chi hoặc ủy nhiệm thu.
- Ủy thác: Ngân hàng thực hiện các ủy thác thường gặp như như chuyển giao tài sản, bảo quản giấy tờ, bảo quản vàng bạc.
- Mua bán hộ: Cơ quan tín dụng sẽ theo ủy nhiệm của khách hàng để thực hiện mua bán trái phiếu, chứng khoán.
- Kinh doanh đối ngoại: Liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ, huy động vốn nhằm phục vụ việc đầu tư, cho vay thu lợi nhuận.
Hướng dẫn giải các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại sẽ tương ứng với kỹ năng chuyên môn của đơn vị tín dụng kể trên. Tùy vào từng loại nhiệm vụ mà có những hướng dẫn giải bài tập ngân hàng thương mại khác nhau.
Hướng dẫn giải bài tập ngân hàng thương mại
Trong phần này UB Academy đưa hai bài tập cụ thể liên quan đến một trong những nghiệp phổ biến của ngân hàng thương mại là tín dụng.
Bài tập 1: Hướng dẫn giải các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Một doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu vay theo hạn mức tín dụng trong năm N+1. Doanh nghiệp này đã gửi bộ hồ sơ vay vốn đến ngân hàng A, với các tài liệu như sau:
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm N+1 |
Đơn vị: triệu đồng |
Kế hoạch giá trị sản lượng năm N+1 |
129.621 |
Doanh thu dự kiến năm N+1 |
102.000 |
Vòng quay Vốn lưu động |
2 vòng/năm |
Chi phí: |
|
Nguyên nhiên vật liệu |
93.600 |
Chi lương |
15.254 |
Chi phí máy |
2.828 |
Thuế GTGT phải nộp |
6.252 |
Chi phí trực tiếp khác |
2.001 |
Chi phí quản lý |
2.592 |
Lãi vay vốn |
1.440 |
+ Yêu cầu: Xác định hạn mức tín dụng năm N+1 của DN tại ngân hàng A, biết rằng Vốn lưu động ròng và số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng, vay mượn được của ngân hàng khác năm N+1 là 40 tỷ đồng.
+ Hướng dẫn giải:
Trước tiên, bạn cần nhớ cụm công thức quan trọng khi làm bài tập về tính hạn mức tín dụng:
- Hạn mức tín dụng (HMTD) = Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) - Vốn tự có (TC) tham gia - Nguồn tham gia khác.
- Vốn TC tham gia = Tài sản lưu động (TSLĐ) - Nợ Ngắn hạn.
- Nhu cầu VLĐ = Chi phí Sản xuất kinh doanh (SXKD)/ vòng quay VLĐ.
- Vòng quay vốn LĐ = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân (BQ).
Bài giải:
Theo đề bài ta có bảng chi phí cho hoạt động SXKD:
Tổng chi phí SXKD bao gồm: |
Số tiền (triệu đồng) |
Nguyên nhiên vật liệu |
93.600 |
Chi lương |
15.254 |
Chi phí máy |
2.828 |
Thuế GTGT |
6.252 |
Chi phí trực tiếp khác |
2.001 |
Tổng |
146.270 |
Ta lại có: Vòng quay VLĐ là 2 vòng / năm
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp = 146.270/2 = 73.135 (triệu đồng).
HMTD = 73.135 - 40.000 = 33.135 (triệu đồng)
Như vậy, HMTD có thể vay của doanh nghiệp là 33.135 triệu đồng.
Bài tập 2: Hướng dẫn giải bài tập ngân hàng thương mại
Một khách hàng vay ngân hàng A khoản tiền: 300 triệu đồng với thời hạn 6 tháng, lãi suất 1%/tháng. Kế hoạch vay vốn và trả nợ gốc được lên như sau:
- Ngày 5/3 rút vốn 130 triệu đồng.
- Ngày 10/4 rút vốn 100 triệu đồng.
- Ngày 3/5 rút vốn 70 triệu đồng.
- Ngày 15/7 trả nợ 70 triệu đồng.
- Ngày 10/8 trả 90 triệu đồng.
- Số còn lại trả khi hết hạn
+ Yêu cầu: Tính toán số lãi mà khách hàng trên phải trả, thời gian là thời điểm trả nợ dựa trên dư nợ thực tế kèm số tiền gốc.
Bài giải:
- Thời gian từ 5/03 - 15/07 là 4 tháng 10 ngày: 131 ngày.
- Thời gian từ 10/4 - 15/07 là 3 tháng 5 ngày: 95 ngày.
- Thời gian từ 3/5 - 15/07 là 2 tháng 12 ngày: 72 ngày.
Như vậy, dư nợ đến ngày 15/07 là 230 triệu đồng.
- Thời gian từ 15/07 - 10 /08 là 25 ngày.
Dư nợ đến 10/8: 140 triệu đồng.
- 10/08 - 05/09 (ngày đáo hạn hợp đồng): 25 ngày.
Lãi tính theo số dư thực tế:
130* 1%*131/30 + 100*1%*95/30 + 70*1%*72/30 + 230* 1%*25/30 + 140*1%*25/30
Lãi tính theo dư nợ BQ:
Tổng((Di*Ni)* i)/N : ( 130* 131 + 100*95+70*72+230*25+140*25 )* 1%)/( 131+95+72+25+25)
Trong đó:
- Di: Số tiền rút vốn kỳ thứ i (1, 2, 3)
- Ni: Kỳ tính lãi thứ i (1, 2, 3, 4)
- i: Lãi suất cả kỳ
- N: Là số kỳ (ngày) tính lãi
Có thể thấy, hoạt động trong ngân hàng rất đa dạng. Điều cốt lõi bạn cần nắm được các công thức quan trọng trong các nghiệp vụ liên quan. Nội dung về các dạng bài tập nghiệp vụ ngân hàng thương mại UB Academy chia sẻ trên đây hy vọng giúp bạn hiểu cụ thể hơn về các bài toán nghiệp vụ này