messenger

Chat Mess

zalo

Chat Zalo

phone

Phone

Gọi ngay: 097.5151.777
Hỗ trợ tư vấn: 097.5151.777

Khái niệm, nội dung, đặc điểm và phân loại hối phiếu

Có thể bạn đã từng nghe nhiều về hối phiếu trong quá trình học tập và làm việc. Nhưng bạn đã hiểu rõ về loại phiếu chưa? Đừng bỏ qua bài viết dưới đây. 

Khái niệm

Hối phiếu (Bill of exchange/Draft): Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác yêu cầu người này khi nhận tờ phiếu phải trả ngay, hoặc phải ký chấp nhận trả tiền ghi trên tờ phiếu tại một ngày xác định trong tương lai cho một người nào đó; hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm tờ phiếu.

Các bên tham gia

  • Người ký phát (drawer): là người xuất khẩu.
  • Người bị ký phát (người trả tiền) (drawee): là người nhập khẩu hàng hay có trách nhiệm trả tiền.
  • Người hưởng lợi (bereficiary): là người nhận thanh toán số tiền đó.
  • Người chấp nhận (acceptor): là khi người bị ký phát chấp nhận hối phiếu kỳ hạn và người chấp nhận phải có trách nhiệm thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
  • Người chuyển nhượng (endorser): là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
  • Người cầm phiếu (holder or bearer): là người có quyền nhận hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền.

Đặc điểm

  • Tính bắt buộc: Hối phiếu là “tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện”. Người trả tiền phải trả theo đúng nội dung ghi trên tờ phiếu; và không thể viện bất cứ lý do riêng nào của mình để từ chối trả tiền đối với người ký phát hay người thụ hưởng. Trừ trường hợp hối phiếu được lập ra trái với các đạo luật chi phối nó.
  • Tính trừu tượng: Trên tờ phiếu không nêu nguyên nhân phát sinh việc lập hối phiếu, mà chỉ ghi số tiền phải trả và những nội dung liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của phiếu cũng không bị ràng buộc bởi bất cứ nguyên nhân gì. Nói cách khác, nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng.
  • Tính lưu thông: Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó. Hối phiếu có tính chất này vì nó là lệnh đòi tiền của người này với người khác; trên đó có một giá trị tiền nhất định và nó có tính bắt buộc & tính trừu tượng.

Nội dung bắt buộc của hối phiếu

  • Tiêu đề: phải ghi chữ Hối phiếu (Bill of exchange).
  • Ðịa điểm kí phát.
  • Ðịa điểm trả tiền.
  • Trên hối phiếu phải ghi rõ: Trả theo lệnh của… (Pay to the order of…).
  • Số tiền và loại tiền. Số tiền phải ghi rõ ràng, đơn giản; đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: Nếu số tiền ghi bằng số và bằng chữ khác nhau thì căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ.
  • Kỳ hạn trả tiền.
  • Trả tiền ngay ghi: Trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối phiếu này (At … sight of first (second) bill of exchange).
  • Trả tiền sau:

+ Trả sau một số ngày kể từ ngày nhận: Trả 30 ngày sau khi nhìn thấy (At ..30 days after sight).

+ Trả sau một số ngày kể từ ngày giao hàng: Trả 30… Ngày sau khi ký vận đơn (At..30.. days after Bill of Lading date).

+ Trả sau một số ngày kể từ ngày ký phát: Trả sau 30 ngày kể từ ngày kí phát. (At…30…days after bill of exchange date).

  • Người hưởng lợi. Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người hưởng lợi.
  • Người trả tiền. Ghi đầy đủ họ tên và địa chỉ của người trả tiền.
  • Người ký phát. Người ký phát phải ký tên ở góc dưới bên phải của tờ phiếu bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Việc ký phát không loại trừ sự uỷ quyền. Người được uỷ quyền ký phát phải thể hiện sự uỷ quyền ngay bên cạnh chữ ký của mình.

Các loại hối phiếu

  • Đích danh (Nominal bill): Tên của người được hưởng lợi ghi trên mặt trước tờ phiếu đó.
  • Vô danh (Bearer bill): Bất kỳ người nào cầm phiếu đó đều là người hưởng lợi.
  • Hối phiếu theo lệnh (To order bill): Người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối cùng.
  • Hối phiếu trả tiền ngay (Sight draft): Người trả tiền khi nhìn thấy phiếu này do người cầm phiếu xuất trình phải lập tức trả tiền ngay.
  • Hối phiếu trả tiền sau một số ngày nhất định (Time draft): Người trả tiền khi nhìn thấy phiếu này ký chấp nhận trả tiền; và sau đó từ 5 đến 7 ngày tiến hành trả tiền phiếu đó.
  • Hối phiếu có kỳ hạn (Usance bill): Sau một thời hạn nhất định (thường lớn hơn 7 ngày) kể từ ngày ký phát phiếu; hoặc ngày chấp nhận hối phiếu; người trả tiền phải thanh toán tiền trên phiếu.
  • Hối phiếu trơn (Clean bill of exchange): việc thanh toán tiền trên loại phiếu này không kèm theo chứng từ thương mại.
  • Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Collection): Là loại phiếu được gửi kèm theo chứng từ thương mại đến người phải trả tiền.
  • Hối phiếu thương mại (Commercial bill): do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu.
  • Hối phiếu Ngân hàng (Bank draft): do Ngân hàng phát hành; lệnh cho Ngân hàng đại lý của mình thanh toán tiền nhất định cho người thụ hưởng được chỉ định trên phiếu.

Trên đây là những thông tin về hối phiếu. Hi vọng bài viết có ích với bạn. Đừng quên theo dõi chuyên mục điểm tin UB Academy, Diễn đàn U&BankBlog LearnID để cập nhật tin tức mới nhất về ngành.